Tư vấn pháp luật lao động
Hợp đồng lao động không thời hạn | Luật sư tư vấn Luật Lao động
Hợp đồng lao động không thời hạn? Toàn bộ quy định của pháp luật về Hợp đồng lao động không thời hạn.
Tóm tắt câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi là người lao động đang làm việc tại một doanh nghiệp tư nhân. Tôi đã qua thời gian hai tháng thử việc và đang chuẩn bị tiến hành ký Hợp đồng lao động chính thức và được hưởng các chế độ đầy đủ của người lao động.
Hiện nay, bên phía doanh nghiệp đang thỏa thuận với tôi về việc ký hợp đồng này. Họ đưa ra hai đề xuất là hợp đồng lao động không thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn là 5 năm, hết thời hạn lại ký lại hợp đồng một lần.
Tôi chưa hiểu rõ các quy định của luật về hợp đồng lao động không thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn, tôi muốn tham khảo ý kiến của Luật sư về việc ký hợp đồng. Luật sư tư vấn giúp tôi xem tôi có nên ký Hợp đồng lao động không thời hạn hay không. Có những ưu điểm gì của Hợp đồng lao động không thời hạn.
Tôi xin trân thành cảm ơn Luật sư.
Xem thêm: Dịch vụ Luật sư tư vấn về luật đất đai
- Tư vấn pháp luật Đất đai – nhà ở
- Tư vấn luật đất đai nhà ở – giải quyết vấn đề trọng yếu cuộc sống
- Luật Sư tư vấn luật Đất Đai Đà Nẵng nhanh chóng, chính xác
- Tư vấn luật đất đai tại tphcm và các tỉnh thành trên cả nước Miễn Phí
- Tư vấn luật đất đai – luật sư tư vấn tin cậy của mọi nhà
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Hãng luật Quốc Huy cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ gửi câu hỏi cho chúng tôi về Hợp đồng lao động không thời hạn qua địa chỉ email: lienhe@luatquochuy.com. Với câu hỏi, thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Các quy định chung về Hợp đồng lao động không thời hạn, Hợp đồng lao động có xác định thời hạn
Mục lục
1.1 Thế nào là Hợp đồng lao động không thời hạn, có thời hạn?

Quy định tại Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật Lao động năm 2012 về Hợp đồng lao động không thời hạn:
Điều 22.Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Như vậy, hợp đồng lao động không thời hạn là hợp đồng mà hai bên không xác định thời điểm chấm dứt của hợp đồng còn hợp đồng lao động có xác định thời hạn là Hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng cho đến 36 tháng trở lên và xác định rõ thời hạn của Hợp đồng lao động đó.
Dựa trên quy định về thời hạn của Hợp đồng, bạn nên cân nhắc về thời gian làm việc và gắn bó với công ty bạn đang làm là bao lâu. Nếu bạn xác định gắn bó lâu dài với công ty thì bạn có thể ký Hợp đồng lao động không thời hạn để được hưởng nhiều chế độ ưu đãi hơn và không tốn thời gian ký lại hợp đồng.
Nếu bạn chưa xác định làm việc lâu dài với công ty hiện tại, bạn có thể ký Hợp đồng lao động có xác định thời hạn vì sẽ dễ dàng trong trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng.
1.2 Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không thời hạn và có thời hạn

Đối với Hợp đồng lao động không thời hạn
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 37 của Luật Lao động năm 2012 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn và phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày:
“ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Đối với Hợp đồng lao động có xác định thời hạn
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 37:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có xác định thời hạn thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g, ít nhất 30 ngày đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ
Như vậy, dựa trên quy định về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời hạn báo trước của người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn có thể thấy rõ là Hợp đồng lao động không thời hạn sẽ có nhiều lợi thế hơn so với Hợp đồng lao động có xác định thời hạn.
2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn của người sử dụng lao động.
Đối với hai loại Hợp đồng lao động không thời hạn và có thời hạn thì người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động nếu có các căn cứ quy định tại Điều 38 của Luật Lao động năm 2012. Tuy nhiên có sự khác nhau về thời hạn báo trước như sau:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Như vậy, bạn có thể thấy rõ rằng đối với Hợp đồng lao động không thời hạn, người sử dụng lao động phải báo trước 45 ngày và nhiều hơn đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn.
Điều này cũng sẽ có lợi cho bạn hơn trong trường hợp bạn cần thời gian để chuẩn bị tìm kiếm một công việc mới.
Trên đây là quan điểm tư vấn và một số nội dung hướng dẫn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc hay nội dung chưa rõ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan.
Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được ý kiến phản hồi, góp ý của bạn nhiều hơn nữa để chúng tôi được tiếp thu và ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tin cậy của quý khách!
Trân trọng./.
Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn trực 24/7 để giải đáp mọi vấn đề liên quan đến pháp luật của bạn. Gặp trực tiếp luật sư tư vấn gọi . Trân trọng cảm ơn!
Chuyên viên tư vấn: Luật Quốc Huy
Bạn có thể tham khảo các bài viết khác:
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự
Đóng góp ý kiến
Các tin cùng chuyên mục
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Bộ luật lao động 2012
- Tư vấn pháp luật công đoàn trong công ty – bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các bên
- Chế độ nghỉ phép năm 2020 mới nhất của cán bộ công chức có gì đặc biệt?
- Hợp đồng lao động không thời hạn | Luật sư tư vấn Luật Lao động
- Tư vấn pháp luật cho công nhân nâng cao hiểu biết người lao động
Các tin mới nhất
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự