Tin tức nổi bật
Thiếu nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố trách nhiệm hình sự?
Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? Em cho một người bạn vay 50 triệu đồng, có giấy vay nợ và chữ ký đầy đủ, hiện giờ bạn sự em chuyển chỗ ở và không thanh toán nợ cho em, vậy em có được khởi kiện ra cơ quan công an để đòi lại tiền cho vay không? Số tiền 50 triệu đồng có đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự với bạn của em hay không? Mong Luật sư giải đáp giúp. Em xin cảm ơn.
Người gửi: chị H – tỉnh B. T

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự miễn phí.
- Tư vấn luật hình sự online tư vấn khách hàng mọi lúc, mọi nơi
- Luật sư tư vấn hình sự bảo vệ quyền và lợi ích của bạn
- Tư vấn luật hình sự trực tuyến tư vấn miễn phí toàn quốc
- Tổng đài tư vấn luật hình sự tư vấn nhanh, miễn phí toàn quốc
- Tư vấn pháp luật hình sự là dịch vụ bạn không nên bỏ qua
Mục lục
Câu trả lời của Luật sư về câu hỏi nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự
Chào bạn, Luật Quốc Huy cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ gửi câu hỏi về vấn đề nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự cho chúng tôi qua địa chỉ email: lienhe@luatquochuy.com. Với câu hỏi, thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự
Theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn cho bạn của mình vay 50 triệu đồng, có đầy đủ giấy tờ cho vay tiền. Tuy nhiên đã nhiều năm mà người bạn đó không trả tiền và người đó đã chuyển đi nơi khác khiến bạn không liên lạc được.

Trong trường hợp của bạn hiện nay được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, theo các quy định của Bộ luật hình sự, hành vi của người bạn này có dấu hiệu của tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, với số tiền vay mượn của bạn là 50 triệu đồng nên có thể áp dụng khung hình phạt tại Khoản 2, Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan điều tra, cơ quan công an để được các cơ quan chức năng xử lí về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đúng với trình tự, thủ tục của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự.
Bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người bạn đó đến các cơ quan nêu trên, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố vụ án nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Những giấy tờ, thủ tục bạn cần chuẩn bị khi tố cáo người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự)
– Đơn tố cáo;
– Giấy vay tiền (Giấy vay nợ);
– Giấy biên nhận tiền ( Biên bản nhận tiền) nếu có;
– Chứng minh thư nhân dân pho to của người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở, nơi đăng ký hộ khẩu, tạm trú của người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (nếu có).
Trên đây là quan điểm tư vấn và một số nội dung hướng dẫn của chúng tôi về câu hỏi nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự của bạn. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc hay nội dung chưa rõ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan.
Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được các ý kiến phản hồi, đóng góp của bạn nhiều hơn nữa để chúng tôi được tiếp thu, ghi nhận và ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn trực 24/7 để giải đáp mọi vấn đề liên quan đến pháp luật của bạn. Gặp trực tiếp luật sư tư vấn gọi . Trân trọng cảm ơn!
Chuyên viên tư vấn: Luật Quốc Huy
Bạn có thể tham khảo các bài viết khác:
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự
Đóng góp ý kiến
Các tin cùng chuyên mục
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự
Các tin mới nhất
- Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
- Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của Bộ luật Hình sự
- Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự
- Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự